[bogo]

Chi tiết sản phẩm

Coenzyme loại vitamin B2 và B6 RIBOMIN-S INJ

Thành phần và đặc tính

Hoạt chất
Japanese Pharmacopoeia - Flavin adenine dinucleotide Natri 5 mg dưới dạng Flavin adenine dinucleotide (FAD)

Pyridoxal phosphate ester hydrate 10 mg
Pyridoxal phosphate ester hydrate 10 mg
Natri sulfit khô 5mg
Glucose 15mg
Rượu benzyl 10mg
Lượng Natri hydroxit thích hợp
Đặc tính
Dung dịch tiêm dạng chất lỏng màu vàng trong suốt
(Sử dụng ống màu nâu nhạt trong suốt)
Độ pH
5.0~7.0
Tỷ lệ áp suất thẩm thấu
Khoảng 1(So với nước muối)

Công dụng và hiệu quả

Trong số các bệnh sau đây, người ta cho rằng có liên quan đến việc thiếu vitamin hoặc rối loạn chuyển hóa có trong thuốc này.
Bệnh eczema/ viêm da, viêm môi/ viêm cạnh miệng/ viêm trong miệng (Không sử dụng quá một tháng nếu không thấy hiệu quả).

Cách sử dụng và liều lượng

Người lớn tiêm từ 1 đến 2 lần mỗi ngày, mỗi lần 1 đến 2 mL, tiêm dưới da, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Ngoài ra, liều lượng có thể được điều chỉnh theo độ tuổi và triệu chứng.

Lưu ý sử dụng

1. Chú ý tương tác kết hợp ( Cẩn thận kết hợp )

Có thể làm giảm tác dụng của Levodopa.
Vitamin B6 thúc đẩy quá trình Decarboxyl hóa của Levodopa ở ngoại vi

Điều trị cho trẻ em

Phải thận trọng khi sử dụng cho trẻ sơ sinh nhẹ cân và trẻ sơ sinh.
Ở nước ngoài, đã có báo cáo rằng có các triệu chứng ngộ độc (thở khò khè, nhiễm độc axit, co giật, v.v.) xuất hiện ở trẻ sơ sinh nhẹ cân sau khi tiêm tĩnh mạch với liều lớn của rượu benzyl (99 đến 234 mg / kg).
Thuốc này có chứa rượu benzyl như một chất phụ gia.

Ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm lâm sàng

Nước tiểu có thể bị ố vàng và có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm lâm sàng.( Do vitamin B2 )

Lưu ý khi áp dụng

(1) Khi tiêm tĩnh mạch:
Trong trường hợp tiêm tĩnh mạch, phải tiêm càng chậm càng tốt, vì nó có thể gây sự khó chịu nhất thời ở phần ngực nếu tốc độ tiêm quá nhanh.
Trường hợp gây sự khó chịu ở phần ngực ngay cả sau khi tiêm chậm, phải thực hiện các biện pháp thích hợp như pha loãng dịch truyền rồi tiêm nhỏ giọt, hoặc chuyển sang tiêm dưới da và tiêm bắp.


Thử nghiệm trên 8 đối tượng khỏe mạnh thì trong đó có 3 trường hợp xuất hiện sự khó chịu ở phần ngực sau khi tiêm tĩnh mạch một FAD có trong thuốc, người ta pha loãng 20 mg FAD trong 500 ml dung dịch glucose 5%, sau 2 giờ kết quả thu được sau khi truyền tĩnh mạch nhỏ giọt là không có dấu hiệu về sự khó chịu phần ngực nào xảy ra.
Tuy nhiên, có 6 trong tổng cộng 17 trường hợp khi 10 mg FAD được tiêm tĩnh mạch trong 1 đến 2 giây cho người khỏe mạnh hoặc 30 mg FAD đã được pha loãng trong 20 ml dung dịch glucose 20% rồi tiêm tĩnh mạch trong khoảng 30 giây, thì xuất hiện sự khó chịu ở phần ngực từ 20 đến 30 giây đầu sau khi tiêm FAD và sau khoảng 90 đến 120 giây thì biến mất.
Ngoài ra, trong thử nghiệm tiêm tĩnh mạch khi pha loãng 20 mg FAD trong 20ml dung dịch glucose khoảng 2 phút thì cũng nhận thấy sự khó chịu nhất thời ở phần ngực.
Do đó, khuyến cáo tiêm truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch là nhằm ngăn ngừa sự khó chịu ở ngực trong khi tiêm tĩnh mạch.


(2) Khi tiêm bắp thịt:
Trong trường hợp tiêm bắp, phải xem xét các điểm sau đây để tránh ảnh hưởng đến các mô, dây thần kinh, v.v.


1) Phải cẩn thận để tránh khu vực dây thần kinh chạy qua.
Trong trường hợp tiêm lặp lại, phải đổi vị trí tiêm, ví dụ như tiêm xen kẽ trái phải, v.v.
Ngoài ra, khuyến cáo không sử dụng liên tục cho trẻ đang còn bú mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

2) Trong trường hợp đâm kim tiêm vào mà gây đau nhức và máu tràn ngược ra thì phải ngay lập tức rút kim ra và đổi vị trí.


(3) Khi cắt ống thuốc tiêm:
Vì thuốc sử dụng ống thuốc tiêm cắt 1 đầu mà ít bị trộn lẫn mảnh thủy tinh nên khi cắt phải bẻ ngược hướng nhãn ống mà không sử dụng giũa.
Ngoài ra, khi cắt ống thuốc tiêm, khuyến cáo làm sạch phần cắt như bằng bông ethanol rồi cắt.

Tác dụng phụ

Tác dụng phụ

Thuốc này chưa được tiến hành nghiên cứu để xác định tần suất xuất hiện tác dụng phụ như qua kết quả thành tựu sử dụng.

Bệnh mẫn cảm

Vì phát ban (tần số chưa được xác định) có thể xảy ra, phải ngừng sử dụng nếu các triệu chứng đó xảy ra.

Xem danh sách sản phẩm

PAGETOP